Giải vở bài tập Toán lớp 6 bài 12: Phép chia phân số
Bài 84 (trang 43 SGK Toán 6 Tập 2): Tính toán:
Câu trả lời
Lặp lại quy tắc chia: Để chia một phân số hoặc một số nguyên cho một phân số, hãy nhân số bị chia với nghịch đảo của số bị chia.
Bài 85 (trang 43 SGK Toán 6 Tập 2): Phân số 6/35 có thể viết dưới dạng thương của hai phân số mà tử số và mẫu số là các số nguyên dương có một chữ số.
Phân tích chủ đề:
– tử số: 6 = 1,6 = 6,1 = 2,3 = 3,2
– Mẫu số: 35 = 5,7 = 7,5 (= 1,35 = 35,1 gõ vì có hai chữ số)
– Ta phân tích phân số 6/35 thành tích của hai phân số mà tử số và mẫu số đều là một số. Sau đó lấy một phân số làm số chia, phân số còn lại làm số chia, và phép nhân trở thành phép chia.
Câu trả lời
Một số cách viết khác:
Bài 86 (trang 43 SGK Toán 6 Tập 2): Tìm x, tìm ra:
Câu trả lời
Bài 87 (trang 43 SGK Toán 6 Tập 2):
a) Tính giá trị của biểu thức sau:
b) So sánh số bị chia với 1 trong mỗi trường hợp.
c) So sánh giá trị vừa tìm được với số chia và rút ra kết luận.
Câu trả lời
Kết luận:
– Một phân số chia cho 1 bình đẳng chính anh ta.
– Một phân số chia cho một phân số nhỏ nhiều hơn 1 ý chí bán sỉ hơn chính anh ta.
– Một phân số chia cho một phân số bán sỉ nhiều hơn 1 ý chí nhỏ hơn chính anh ta.
Bài 88 (trang 43 SGK Toán 6 Tập 2): Một tấm ván hình chữ nhật có diện tích 2/7 m2 chiều dài là 2 / 3m. Tính chu vi của thẻ này.
Phân tích chủ đề:
Để tính chu vi, chúng ta cần tìm chiều rộng của thẻ.
– area = length x width => width = area: length
Câu trả lời
Chiều rộng của tấm bìa là:
Bài 89 (trang 43 SGK Toán 6 Tập 2): Thực hiện phép chia:
Câu trả lời
Kết quả giải pháp đã được rút ngắn.
Bài 90 (trang 43 SGK Toán 6 Tập 2): Tìm x, tìm ra:
Câu trả lời
Bài 91 (trang 44 SGK Toán 6 Tập 2): Người ta đóng gói 225 lít nước khoáng vào các bình 3/4 lít. Tất cả chúng ta có thể đóng bao nhiêu chai?
Câu trả lời
Mẹo: Chia tổng số lít nước cho dung tích của chai.
Số bình nước có thể bị nút là:
225: 3/4 = 225. 4/3 = 75,4 = 300 (chai)
Như vậy, 300 chai nước suối có thể được đóng lại.
Bài 92 (trang 44 SGK Toán 6 Tập 2): Minh đạp xe từ nhà đến trường với vận tốc 10 km / h trong 1/5 giờ. Quay lại Minh đạp xe với vận tốc 12 km / h. Tính thời gian Minh đi học về.
Câu trả lời
Khoảng cách giữa nhà và trường học là:
Mười . 1/5 = 2 (km)
Thời gian Minh đi học về là:
2:12 = 1/6 (giờ) = 10 phút
Như vậy Minh phải mất 10 phút để đi từ trường về nhà
Bài 93 (trang 44 SGK Toán 6 Tập 2): Tính toán:
Câu trả lời
Mẹo: Áp dụng thứ tự của các thuộc tính hoạt động:
– Thực hiện phép tính trong ngoặc trước.
– Nhân chia trước, cộng trừ sau.
Những mục tương tự